Phát triển bền vững các vùng và địa phương

Việt Nam có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được phân ra thành 8 vùng địa lý kinh tế. Các tỉnh trong cả nước đã xây dựng quy hoạch phát triển dài hạn đến năm 2010. Quy hoạch lãnh thổ vùng cũng đã được xây dựng. Tuy nhiên, giữa các quy hoạch tỉnh và vùng chưa có sự kết hợp. Vùng không phải là cấp quản lý nhà nước, vì vậy chưa có việc lập kế hoạch phát triển, giám sát và đánh giá tác động phát triển ở cấp vùng lãnh thổ. Trong khi đó, các vấn đề phát triển bền vững thường bao trùm quy mô lãnh thổ rộng lớn và đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều tỉnh, thành phố với nhau.

Chiến lược phát triển vùng một mặt phải ưu tiên phát triển trước các vùng kinh tế trọng điểm, có khả năng bứt phá lên trước, nhưng mặt khác phải chú ý tới việc hỗ trợ các vùng kém phát triển và có điều kiện khó khăn hơn, nhằm tạo ra một sự cân đối nhất định trong phát triển không gian, từng bước thu hẹp khoảng cách về xã hội và tiến tới giảm bớt sự chênh lệch về kinh tế trong những năm sau này. Các vùng phát triển kinh tế trọng điểm sẽ đóng vai trò là đầu tàu, là động cơ lôi kéo các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn hơn.

Nhằm bảo đảm cho quá trình quy hoạch, kế hoạch hóa và chỉ đạo thực hiện phát triển vùng mang tính bền vững, cần đổi mới hệ thống quản lý theo hướng:

 

  1. Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững cho các cấp chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương trực tiếp chỉ đạo phương án phát triển kinh tế-xã hội và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích của địa phương, hiểu rõ tác động về mặt môi trường của các dự án phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và vì vậy là cấp thích hợp nhất để quy hoạch và kế hoạch hóa sự phát triển bền vững ở địa phương mình.

 

  1. Các vùng, khu vực đều phát huy lợi thế để phát triển, tạo nên thế mạnh của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước tiếp tục thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng nhanh, đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của vùng và khu vực.

Xem thêm : Khái niệm phát triển bền vững công nghiệp

  1. Thu hút rộng rãi các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

 

  1. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước nhằm bảo đảm tính liên ngành và liên vùng, liên lãnh thổ.

 

  1. Để bảo đảm phát triển bền vững vùng và các địa phương, cần xây dựng các chương trình phát triển bền vững của vùng và địa phương. Trên cơ sở phân tích các tiềm năng tự nhiên, nguồn nhân lực, các lợi thế so sánh và những khó khăn đối với sự phát triển, phân tích thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, chương trình phát triển bền vững địa phương sẽ xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung phát triển các ngành, vùng lãnh thổ theo quan điểm phát triển bền vững; đề ra hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, nội dung và định hướng phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có các giải pháp chính sách liên quan tới việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững

Nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, hiện sản xuất ra gần 1/4 GDP. Trong những năm 1990, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước phát triển, tiến bộ đáng kể. Sản xuất lương thực, đặc biệt là lúa, tăng lên liên tục cả về diện tích gieo trồng và năng suất, đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo trong nền nông nghiệp với việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới về giống, quy trình canh tác và chế biến sản phẩm. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá và định hướng theo thị trường. Tuy nhiên, còn không ít thách thức đối với sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đó là:

– Ruộng đất ở nông thôn bị chia nhỏ, manh mún, không phù hợp với yêu cầu của việc sản xuất hàng hoá lớn, tập trung.

– Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp. Hầu hết các khâu sản xuất ở những vùng nông nghiệp đều làm thủ công, dẫn đến năng suất lao động nông nghiệp rất thấp.

– Công nghiệp tác động còn yếu vào nông, lâm, ngư nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản.

Xem thêm : Khái niệm phát triển bền vững công nghiệp

– Thị trường nông sản không ổn định, giá cả thay đổi theo chiều hướng bất lợi đối với nông dân.

– Tình trạng giảm sút đa dạng gen ở giống cây trồng, vật nuôi do trào lưu thay thế giống truyền thống bằng giống mới đang làm cho việc phòng chống sâu bệnh khó khăn hơn. Việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng một cách tuỳ tiện đã có dấu hiệu vượt quá giới hạn cho phép của môi trường sinh thái, dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước và gây hại cho sức khoẻ con người.

– Công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng 2 triệu lao động đã tạo thêm công ăn việc làm và làm tăng thu nhập của dân cư. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm là những nguyên nhân cản trở sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh việc có những mặt tác động tích cực, tuy nhiên do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tư thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản xuất nhỏ này đang gây ô nhiễm môi trường sinh sống của các cộng đồng nông thôn, đặc biệt ở một số làng nghề, nơi sản xuất và sinh hoạt đan xen trong cùng một khu dân cư đông đúc.

– Tình trạng bóc lột tài nguyên đất đai và trong lòng đất, rừng, động thực vật ở các vùng nông thôn cũng đang làm lãng phí nhiều nguồn tài nguyên quý không thể tái tạo được.

 

Những hoạt động ưu tiên để phát triển nông nghiệp bền vững:

 

  1. Về luật pháp:

– Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ về phát triển nông nghiệp; hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, các giống cây trồng, vật nuôi, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác sử dụng trong nông, lâm, ngư nghiệp; các phương pháp canh tác tiên tiến và vấn đề bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.

– Tăng cường sự phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, môi trường và các cơ quan quản lý khác. Tiếp tục bồi dưỡng cán bộ quản lý ở Trung ương và địa phương nhằm nâng cao năng lực đội ngũ quản lý cho phát triển nông nghiệp bền vững.

– Quy hoạch phát triển nông thôn, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một cách hợp lý thông qua các chính sách tài chính, phát triển công nghệ và chính sách dân số, nhằm tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị, tạo lập mối quan hệ hợp lý về phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa nông thôn và đô thị, làm cho đời sống vật chất ở nông thôn ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống văn hóa, tinh thần ngày càng văn minh, tiến bộ.

 

  1. Về kinh tế:

– Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh mún, phân tán, dồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thích hợp cho canh tác theo những phương thức lớn, hiện đại.

– Xây dựng và thực hiện những chương trình nâng cao năng suất đất đai, sử dụng hợp lý nguồn nước ở các địa phương. Áp dụng những hệ thống sản xuất kết hợp nông-lâm, nông-lâm-ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các loại tài nguyên đất, nước và khí hậu.

– Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm.

– Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, dầu ăn, đường, rau, hoa quả để tăng chủng loại, quy mô và hiệu quả sản xuất lương thực, thực phẩm. Cải thiện chất lượng môi trường công nghiệp chế biến. Hoàn thiện các hệ thống kho lưu giữ, bảo quản, hệ thống chế biến và phân phối lương thực ở mọi cấp, đặc biệt đối với việc dự trữ lương thực quốc gia.

– Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử dụng nguồn lao động nông thôn. Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định, giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.

– Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ kỹ thuật hiện có đối với các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản. Thiết lập một hệ thống hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản.

– Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển các công trình thuỷ lợi nhằm tăng diện tích được tưới tiêu chủ động. Giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho người dân và vật nuôi ở những vùng dân cư nghèo.

– Phát triển các ngành nghề và doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn phải đi đôi với việc xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp tập trung, có đủ kết cấu hạ tầng bảo đảm hạn chế khả năng gây ô nhiễm. Nghiên cứu để hình thành mạng lưới các tổ chức làm công tác tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, phát triển các làng nghề truyền thống. Chủ động quy hoạch và xây dựng các cụm làng nghề, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung ở vùng nông thôn để phát triển kinh tế, đồng thời làm giảm ô nhiễm môi trường do các ngành nghề này gây ra.

 

  1. Về kỹ thuật và công nghệ:

– Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng và sức chống chịu sâu bệnh cao, không thoái hoá, không làm tổn hại tới đa dạng sinh học. Thành lập các trung tâm sản xuất giống chất lượng cao, nhập khẩu có chọn lọc và thẩm định kỹ những giống cây trồng, vật nuôi của nước ngoài.

– Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái.

– Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM).

– Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của địa phương.

– Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến để bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.

Thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”

Đẩy mạnh công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của Việt Nam trong thời gian 10 năm tới. Thực hiện một chiến lược “công nghiệp hóa sạch” là ngay từ ban đầu phải quy hoạch sự phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây dựng nền “công nghiệp xanh”. Những tiêu chuẩn môi trường cần được đưa vào danh mục tiêu chuẩn thiết yếu nhất để lựa chọn các ngành nghề khuyến khích đầu tư, công nghệ sản xuất và sản phẩm, quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất và xây dựng các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm.

 

Những hoạt động ưu tiên nhằm thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch” bao gồm:

 

  1. Về pháp luật:

– Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội các vùng trọng điểm, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là những ngành tác động mạnh mẽ tới môi trường, nhằm bảo đảm phát triển công nghiệp bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả.

– Thể chế hóa việc đưa yếu tố môi trường vào quy trình lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của cả nước, các bộ, ngành và địa phương, từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Hoàn thiện quy trình đánh giá tác động môi trường và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung đánh giá tác động môi trường; thực hiện nghiêm ngặt quy định phải đánh giá tác động môi trường trước khi cấp phép đầu tư cho doanh nghiệp.

– Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách để thúc đẩy quá trình thay thế công nghệ sản xuất lạc hậu, tốn nhiều năng lượng, nguyên liệu bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiên với môi trường.

– Khuyến khích sản xuất sạch; tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về tầm quan trọng và lợi ích của sản xuất sạch trong quá trình phát triển bền vững.

Xem thêm : Khái niệm phát triển bền vững công nghiệp

– Xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc đối với sản xuất sạch phù hợp với trình độ phát triển kinh tế. Nghiên cứu và phát triển công nghệ và thiết bị sản xuất sạch, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở sản xuất và các nhà nghiên cứu công nghệ sản xuất sạch, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng trong sản xuất.

– Nghiên cứu, ban hành một số chế tài buộc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quy mô lớn và vừa phải thiết lập các hệ thống tự quan trắc, giám sát về môi trường để cung cấp thông tin về chất thải và mức độ ô nhiễm do các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gây nên. Nghiên cứu, ban hành các chỉ tiêu về mức ô nhiễm tối đa cho phép ở các khu công nghiệp. Nhanh chóng hình thành một lực lượng cán bộ được đào tạo về quản lý môi trường trong các khu công nghiệp.

 

  1. Về kinh tế:

– Trong quá trình cơ cấu lại ngành công nghiệp, phải ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường. Phát triển và đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ, thiết bị bảo vệ môi trường thích hợp và tiên tiến; lập các dự án với luận chứng đầy đủ, chi tiết về các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

– Thành lập mới và phát triển khu công nghệ cao. Ban hành các tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ môi trường trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ, công nghiệp điện, điện tử và công nghiệp sản xuất ô tô, mô tô, xe máy.

 

– Từng bước nâng dần tỷ lệ đầu tư phát triển công nghệ sạch.

– Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, bảo đảm tỷ trọng công nghệ sạch ngày càng tăng.

 

  1. Về kỹ thuật và công nghệ:

– Phòng ngừa ô nhiễm do các cơ sở công nghiệp mới tạo ra, bao gồm việc hoàn thiện quy trình thẩm định đánh giá tác động môi trường, đặc biệt là đưa ra yêu cầu về việc đánh giá tác động môi trường phải được thực hiện trước khi cấp giấy phép đầu tư.

– Giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở hiện có gây ra. Tiến hành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, buộc các cơ sở này phải lắp đặt các thiết bị kiểm soát và xử lý ô nhiễm, nâng cấp hoặc đổi mới công nghệ sản xuất, di dời toàn bộ hoặc từng bộ phận ra khỏi khu vực dân cư đông đúc và ở mức cao nhất là đình chỉ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở này. Hàng năm, tiến hành thống kê, đánh giá lại những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong phạm vi cả nước, tiến tới kiểm soát được ô nhiễm.

– Thực hiện việc đánh giá tác động môi trường đối với các mỏ quy mô vừa và lớn trong toàn quốc và báo cáo về tình trạng quản lý môi trường trong ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp chế biến có liên quan. Những mỏ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất sẽ bị buộc phải đầu tư để giảm thiểu mức độ ô nhiễm xuống mức cho phép hoặc bị đóng cửa. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động khai khoáng quy mô nhỏ và các hoạt động chế biến trong phạm vi tỉnh. Tất cả các dự án khai khoáng mới phải được xem xét, sàng lọc cẩn thận và phải thực hiện đánh giá tác động môi trường chi tiết, đặc biệt là xem xét, đánh giá các công nghệ khai khoáng và chế biến, việc sử dụng và thải bỏ hóa chất, công tác duy tu các bãi phế thải và việc xây dựng cơ sở hạ tầng.

 

  1. Phát triển bền vững một số ngành có tác động đặc biệt đối tới môi trường:

Một số ngành kinh tế có tác động mạnh mẽ tới môi trường như năng lượng, khai thác mỏ, xây dựng, giao thông vận tải, du lịch phải sớm xây dựng những chương trình hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc ứng dụng những công nghệ khai thác và chế biến tiên tiến cho phép tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm lượng phát thải và ô nhiễm, khuyến khích sử dụng các dạng năng lượng tái tạo được, cải thiện môi trường sinh thái ở những khu vực khai thác tài nguyên.

 

  1. Ngành năng lượng:

Năng lượng là ngành then chốt của nền kinh tế, cũng là một trong những ngành có tác động mạnh nhất tới môi trường do hoạt động khai thác than ở các mỏ, khai thác dầu khí trên thềm lục địa, sản xuất và sử dụng nhiên liệu, năng lượng gây ra nhiều chất thải.

 

Để phát triển bền vững, cần thực hiện những hoạt động ưu tiên sau:

– Tăng cường cơ sở pháp luật cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ năng lượng và bảo vệ môi trường. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý ngành năng lượng, tăng cường năng lực xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển năng lượng.

– Lựa chọn công nghệ sản xuất và sử dụng tối ưu các loại hình năng lượng; lựa chọn các công cụ chính sách, xây dựng các chương trình phát triển nhằm thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững.

– Hỗ trợ công tác nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng các hệ thống năng lượng không gây hại cho môi trường, bao gồm các nguồn năng lượng mới và nguồn năng lượng có khả năng tái sinh. Khuyến khích sử dụng các công nghệ tiêu tốn ít năng lượng và tích cực thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng. Ưu tiên cho việc phát triển nguồn năng lượng có khả năng tái sinh thông qua việc khuyến khích tài chính và các cơ chế chính sách khác trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia.

– Cần có các giải pháp cụ thể về công nghệ và tổ chức quản lý cho từng phân ngành năng lượng nhằm thực hiện các chương trình, dự án làm giảm tác động tiêu cực đối với môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng năng lượng.

– Tham gia tích cực các hoạt động hợp tác và trao đổi quốc tế liên quan đến Công -ước khung về Biến đổi khí hậu của Liên hiệp quốc năm 1992 mà Việt Nam đã ký kết tham gia ngày 16 tháng 11 năm 1994 và hiện là Thành viên của Công ước này. Nhập khẩu và ứng dụng những công nghệ tiên tiến của nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, rửa và chế biến than. Đưa vốn và áp dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài để cải tạo và nâng cấp công nghệ cho ngành công nghiệp than.

 

  1. Ngành khai thác khoáng sản:

Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được. Cả nước hiện có tổng cộng trên 1.000 mỏ đang hoạt động và khai thác trên 50 loại khoáng sản khác nhau. Hiện tại, do còn quản lý lỏng lẻo, tình trạng khai thác bừa bãi tương đối phổ biến, nhất là ở các mỏ nhỏ nằm phân tán, rải rác ở các địa phương. Bên cạnh việc làm lãng phí tài nguyên do không tận thu được hàm lượng khoáng sản hữu ích, việc khai thác bằng công nghệ lạc hậu còn gây ra tình trạng mất rừng, xói lở đất, bồi lắng và ô nhiễm sông suối, ven biển.

Để phát triển bền vững, cần thực hiện những hoạt động ưu tiên sau:

– Đưa vào sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính và chế tài pháp luật nhằm thực hiện kiên quyết và có hiệu quả hơn Luật Khoáng sản.

– Kiện toàn hệ thống quản lý tài nguyên khoáng sản ở Trung ương và các địa phương. Xây dựng quy hoạch thống nhất sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.

– Đổi mới công nghệ khai thác, sàng tuyển và chế biến nhằm tận dụng tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu công nghệ sử dụng các loại quặng có hàm lượng thấp nhằm triệt để sử dụng khoáng chất trong các mỏ, đồng thời giảm khối lượng đất đá thải, thu hẹp diện tích bãi thải. Tìm giải pháp thu hồi các chất hữu ích từ các bãi thải quặng để làm sạch môi trường và tránh lãng phí tài nguyên.

– Tổ chức trình tự khai thác mỏ một cách hợp lý, tránh tình trạng mỏ dễ thì làm trước, mỏ khó thì bỏ lại, làm ảnh hưởng tới việc theo dõi, đánh giá và quy hoạch khai thác khoáng sản. Hạn chế và sớm tiến tới nghiêm cấm tình trạng khai thác mỏ một cách tự phát, bừa bãi.

– Đối với tài nguyên khoáng sản ở dưới lòng sông, cần khoanh khu vực khai thác, tránh làm sạt lở bờ và thay đổi dòng chảy.

– Tăng đầu tư cho khâu phục hồi, tái tạo và cải thiện môi trường sinh thái ở các địa bàn khai thác mỏ.

 

  1. Ngành giao thông vận tải:

Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều đã và đang được mở rộng và hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi để dịch vụ vận tải nhanh chóng tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và lưu thông của xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hoá và đời sống của nhân dân. Việc tập trung xây dựng nhiều công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong thời gian tới sẽ làm cho môi trường, cảnh quan tốt đẹp hơn, điều kiện giao thông tốt hơn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cải thiện đời sống nhân dân. Song mặt khác, lĩnh vực giao thông vận tải cũng đặt ra một số thách thức đối với phát triển bền vững:

– Một bộ phận dân cư sẽ phải di dời do giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và tái định cư làm đời sống xáo trộn; một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất.

– Nguy cơ ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên.

– Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải sẽ thu hút một số lớn vốn đầu tư, trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ nần của thế hệ mai sau sẽ tăng lên.

Để phát triển bền vững, cần thực hiện những hoạt động ưu tiên sau:

– Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm phát triển bền vững lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm các chính sách sử dụng đất đai, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng mạng lưới giao thông vận tải công cộng, đồng thời khuyến khích khu vực tư nhân tham gia phát triển giao thông vận tải, sử dụng phương tiện giao thông vận tải có mức tiêu hao năng lượng thấp và giảm phát thải gây ô nhiễm.

– Quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ với quy hoạch các vùng sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm bảo đảm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tăng dịch vụ trong mối quan hệ hài hoà với phát triển kinh tế vùng và bảo vệ môi trường tự nhiên.

– Tập trung phát triển mạng lưới giao thông công cộng ở các đô thị lớn. Sử dụng các công cụ kinh tế và hành chính trong việc khuyến khích thói quen sử dụng dịch vụ giao thông công cộng. Hạn chế phát triển các loại phương tiện giao thông cá nhân tiêu tốn nhiên liệu, sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường, đồng thời khuyến khích sáng chế và phổ biến các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

– Phát triển nhanh chóng mạng lưới giao thông nông thôn để phục vụ tốt việc phát triển kinh tế-xã hội và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến luật pháp về giao thông và an toàn giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông.

 

  1. Thương mại:

Trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, thương mại là lĩnh vực có mức gia tăng nhanh chóng nhất. Bên cạnh những tác động tích cực về mặt kinh tế-xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại, thương mại cũng làm gia tăng nguy cơ phá vỡ tính bền vững của sự phát triển:

– Việt Nam hiện xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng thô và sơ chế, mặc dù đã bước đầu có những chuyển biến tích cực hơn trong cơ cấu mặt hàng theo hướng tăng sản phẩm chế biến. Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với gia tăng khai thác tài nguyên. Nếu không bảo vệ, tái tạo, đồng thời từng bước chuyển sang chế biến sâu hơn, tinh hơn các nguồn nguyên vật liệu, thì nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt, môi trường bị quá tải và suy thoái.

– Việc nhập khẩu hàng hoá chứa những chất độc hại, khó phân huỷ cũng làm tăng khối lượng chất thải.

– Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị cũ và lạc hậu không những là tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường mà còn cản trở việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, gây tác hại tới sức khoẻ cộng đồng.

Để phát triển bền vững, cần thực hiện những hoạt động ưu tiên sau:

– Xây dựng chiến lược thị trường, nhằm bảo đảm những nhu cầu của thị trường trong nước, thúc đẩy việc tạo lập mô hình tiêu dùng hợp lý.

– Kiện toàn cơ sở pháp lý và bộ máy quản nhà nước về thương mại và thị trường nhằm phát triển thị trường trong nước và mở rộng quan hệ thương mại với nước ngoài.

– Xây dựng kế hoạch dài hạn và cơ cấu lại mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng mức độ chế biến và giá trị gia tăng trong hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, giảm dần xuất khẩu tài nguyên thô và sơ chế.

– Giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hoá, dây chuyền công nghệ và thiết bị nhằm bảo đảm giảm thiểu phát sinh chất thải, đồng thời khuyến khích nhập khẩu các dây chuyền công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường.

 

  1. Du lịch:

Tiềm năng du lịch của Việt Nam rất phong phú. Phát triển du lịch đã tạo ra nhiều việc làm và thu nhập, khôi phục nhiều truyền thống văn hoá, tôn tạo một số cảnh quan và di tích lịch sử, văn hoá. Song mặt khác, nó cũng làm ảnh hưởng đến phát triển bền vững.

– Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí “bung ra” thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên.

– Một số hệ sinh thái nhạy cảm, có đa dạng sinh học cao như các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng ven biển…bị xâm phạm và gây biến đổi mạnh.

– Lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường ở các khu du lịch lớn, tập trung, đặc biệt ở một số khu du lịch ven biển ngày càng gia tăng.

– Môi trường văn hoá-xã hội chịu tác động của lối sống ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã hội, HIV/AIDS là những hậu quả trực tiếp của sự phát triển du lịch.

Để phát triển bền vững, cần thực hiện những hoạt động ưu tiên sau:

– Lồng ghép quy hoạch phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển và kinh doanh du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, trong đó lồng ghép những yêu cầu phát triển bền vững vào công tác quản lý nhà nước về du lịch.

– Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển và kinh doanh du lịch.

– Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái. Hỗ trợ các cộng đồng dân cư tham gia quản lý công tác du lịch trên địa bàn của địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân địa phương.

– Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc. Huy động sự tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong việc phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, bảo vệ di sản và môi trường.

Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường

Trong thời gian qua, nhờ tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và do chính sách mở cửa nền kinh tế, lĩnh vực tiêu dùng của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, trong lĩnh vực tiêu dùng, còn một số xu hướng ảnh hưởng tiêu cực tới triển vọng phát triển bền vững:

 

  1. Mô hình tiêu dùng của một bộ phận dân cư, trước hết ở các đô thị vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, trong đó có nhiều điều không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững. Tiêu dùng phô trương, lãng phí ngày càng phổ biến trong một số tầng lớp dân cư đang đối đầu với lối sống tiết kiệm, gần gũi và hài hoà với thiên nhiên của hệ giá trị đạo đức xã hội truyền thống.

Tình trạng khai thác cạn kiệt các loài động, thực vật quý hiếm và tài nguyên thiên nhiên không tái tạo lại còn khá phổ biến. Hoá chất, thực phẩm, các chất kích thích tăng trọng, các sản phẩm biến đổi gen được sử dụng ngày càng nhiều.

Tiêu dùng năng lượng cho sinh hoạt và giao thông vận tải tăng lên dẫn đến việc tiêu thụ nhiều than và xăng dầu hơn so với trước đây làm tăng mức ô nhiễm môi trường. Trong khi đó, các dạng năng lượng sạch có tiềm năng lớn ở Việt Nam và có thể sử dụng phổ biến ở quy mô gia đình như năng lượng mặt trời, gió, thuỷ điện nhỏ, biogas còn ít được nghiên cứu, ứng dụng và phổ cập. Còn thiếu những chính sách khuyến khích việc phát triển các loại hình giao thông vận tải tiết kiệm, phương tiện vận tải công suất nhỏ và sử dụng năng lượng sạch, thân thiện với môi trường.

Xem thêm : Khái niệm phát triển bền vững công nghiệp

  1. Trong việc sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, tình trạng sử dụng lãng phí tài nguyên cho một số nhu cầu không hợp lý đã bắt đầu phổ biến. Số lượng rượu, bia, thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng tăng lên với tốc độ không tương xứng với mức sống còn thấp và khả năng thu nhập của dân cư. Tình trạng nghiện rượu, nghiện ma tuý không giảm đi. Các loại nguyên vật liệu không tái chế và khó phân huỷ (như kim loại, PVC) thải ra ngày càng nhiều.

 

 

  1. Chưa có chính sách và biện pháp cụ thể hướng dẫn phương thức tiêu dùng hợp lý, nhất là các chính sách, biện pháp tài chính để khuyến khích tiêu dùng thân thiện với môi trường.

 

  1. Một bộ phận dân cư còn đang sống dưới ngưỡng nghèo, chưa đáp ứng đủ những nhu cầu cơ bản của mình về ăn, mặc, ở, học hành, về những hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ thiết yếu. Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng khai thác bừa bãi, sử dụng lãng phí và không hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Nó cũng cản trở việc thực hiện những cách thức tiêu dùng có hiệu quả nhằm góp phần phát triển bền vững hơn.

 

Những hoạt động ưu tiên nhằm thay đổi mô hình tiêu dùng gồm:

 

  1. Cơ cấu lại hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:

Để làm thay đổi mô hình tiêu dùng, trước hết cần tác động tới phương thức và kỹ thuật sản xuất theo hướng hình thành một hệ thống sản xuất các sản phẩm với dây chuyền công nghệ tiêu thụ ít năng lượng và nguyên vật liệu, đồng thời thải ra ít chất thải, đặc biệt là chất thải độc hại.

– Đối với hệ thống sản xuất đang tồn tại, cần rà soát và điều chỉnh các tiêu chuẩn kỹ thuật và nâng cấp công nghệ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả môi trường của sản phẩm, khuyến khích sáng chế các loại sản phẩm mới có tính năng tiết kiệm năng lượng và nguyên vật liệu, đồng thời tạo ra ít chất thải.

– Khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường, công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải, phế liệu.

– Hình thành cơ cấu sản phẩm tiêu dùng hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chữa bệnh, giải trí của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng đổi mới sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, chú trọng tiêu chuẩn thân thiện với môi trường để nâng cao chất lượng tiêu dùng và hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

– Phát triển và nâng cao mức độ thâm canh của các ngành sản xuất và dịch vụ tổng hợp có tính năng bảo vệ và cải thiện môi trường như trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch. Hạn chế sự phát triển sản xuất rượu, bia, thuốc lá, thực phẩm và hàng tiêu dùng có chứa các chất có hại cho sức khỏe con người.

 

  1. Thực hiện các biện pháp cần thiết để định hướng tiêu dùng hợp lý:

– Tuyên truyền, giáo dục để hình thành lối sống lành mạnh và phương thức tiêu dùng hợp lý trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt trong thanh thiếu niên. Xây dựng văn hóa tiêu dùng văn minh, mang đậm bản sắc dân tộc, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên.

– Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò tích cực của các đoàn thể quần chúng và của mọi tầng lớp nhân dân trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện và giám sát thực hiện phong trào toàn dân tiết kiệm tiêu dùng.

– Áp dụng một số công cụ kinh tế, như thuế tiêu dùng để điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý.

– Đối với những vùng đặc biệt khó khăn, tiếp tục thực hiện những chính sách hỗ trợ đồng bào đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống.

Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

Trong 10 năm đầu của thế kỷ 21, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đã nêu quan điểm là phải phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, GDP năm 2010 phải tăng gấp đôi năm 2000.

Để có thể duy trì lâu dài một tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh, ổn định và bền vững, chúng ta cần thực hiện một số định hướng chính sau đây:

  1. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới kinh tế nhằm hình thành và hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm:

– Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, có hiệu quả, thúc đẩy cạnh tranh và tạo lòng tin để các doanh nghiệp và nhân dân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất. Khuyến khích kinh tế tập thể và tư nhân phát triển lâu dài. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhà nước. Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài.

Xem thêm : Khái niệm phát triển bền vững công nghiệp

– Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô bằng cách hoàn thiện các chính sách tài chính, cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.

– Đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm từng bước hình thành nền hành chính có hiệu lực, trong sạch, có đầy đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của phát triển bền vững. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và đạo đức tốt.

 

  1. Chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng.

 

  1. Chuyển nền kinh tế từ khai thác và sử dụng tài nguyên dưới dạng thô sang chế biến tinh xảo hơn, nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi một đơn vị tài nguyên được khai thác. Chuyển dần sự tham gia thị trường quốc tế bằng những sản phẩm thô sang dạng các sản phẩm chế biến tinh và dịch vụ. Chú trọng nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.

 

 

  1. Triệt để tiết kiệm các nguồn lực trong phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khan hiếm và hạn chế tiêu dùng lấn vào phần của các thế hệ mai sau.

 

  1. Xây dựng hệ thống hạch toán kinh tế môi trường. Nghiên cứu để đưa thêm môi trường và các khía cạnh xã hội vào khuôn khổ hạch toán tài khoản quốc gia (SNA). Hệ thống hạch toán kinh tế, xã hội và môi trường hợp nhất sẽ bao gồm ít nhất một hệ thống hạch toán phụ về tài nguyên thiên nhiên.

Thuê viết luận văn ở Úc: 85 đô cho một bài luận?

Thuê viết luận văn là một trào lưu ngầm đối với sinh viên Úc. Phóng viên của ABC phát hiện rằng sinh viên đại học trả dưới 100 đô la để thuê người viết luận văn và chúng không được các phần mềm xác định sao chép gian lận phát hiện.
Khoa Thương Mmại của Đại học Sydney hiện bỏ việc đem bài thi về nhà và bắt sinh đến phòng thi để đánh giá kết quả học tập cả năm có đồng đều hay không. (Credit: ABC)
Trên một trang Facebook không chính thức của Đại học Sydney, một người hoạt động dưới một hô sơ giả là “Eleanor Rose McCarthy” quảng cáo dịch vụ nhận học trực tuyến và thuê viết luận văn.

“Eleanor” bán các bài luận của mình theo chủ đề mà bạn chọn, đảm bảo “giữ bí mật và chất lượng tốt” không bị phát hiện là sao chép gian lận.

Không như MyMaster, một công ty tại Sydney do Fair Fax Media phát hiện thu phí của sinh viên đến 1 nghìn đô cho một bài luận văn, dịch vụ của Eleanor khá rẻ.

Điều tra cùng với tờ The Australian, ABC đã thuê viết một bài luận văn.

1200 từ giá 85 đô

Sau khi gửi thư đến “Eleanor”, một người có tên là “Jessica” đã gửi thư lại, hỏi chúng tôi về chủ đề của bài luận, số lượng từ và những yêu cầu đặc biệt nếu có.

Chúng tôi yêu cầu một bài luận 1200 từ trả lời cho câu hỏi: “Giải thích tại sao điện toán đám mây đã thay đổi bản chất và tổ chức của các công ty đa quốc gia vào thập kỷ vừa qua. Hãy dùng 2 thay đổi cụ thể để dẫn chứng cho câu trả lời của bạn.”

Trong vòng ba ngày kể từ lần liên lạc đầu tiên, một bài luận 1200 từ được gửi về. Nó tốn 85 đô và chúng tôi nhận được thông tin tài khoản ngân hàng để trả phí.

Ai là những người viết thuê?

Một điều tra nhanh cho thấy tác giả của bài luận có vẻ là ai đó sống ở phía Đông Bắc Pakistan, chuyên viết các luận văn và được trả lương khoảng 9 đô Úc một giờ.

Mặc dù bài luận văn có giá thấp thì nó đầy những lỗi ngữ pháp và chỉ được điểm số thấp đối với một sinh viên ngành Thương Mai năm thứ nhất.

“Nó không được viết bởi một sinh viên Úc vì họ dùng ‘z’ khi nói đến sở hữu cách mà không phải ‘s’. Phỏng đoán của tôi là nó cũng không phải do một người Trung Quốc viết vì cấu trúc của nó không phải là tiếng Anh kiểu tiếng Hoa.”

Bài luận văn chỉ mất John Shields, Quyền Trưởng khoa tại Khoa Thương Mại Đại học Sydney, không quá ba phút để kết luận rằng bài luận có vẻ như do ai đó từ lục địa Ấn Độ viết.

“Kinh nghiệm của tôi cho tôi biết rằng bài luận không phải do người nói tiếng Anh là ngôn ngữ thứ nhất viết vì mạo từ ‘the’ bị sử dụng sai một cách thường xuyên và viết hoa không đúng chỗ.”

Các trường đại học làm sao phát hiện ra các bài luận được viết thuê?

Giáo sư Shields đưa bài luận qua chương trình TurnItIn, một ứng dụng phát hiện chống gian lận bằng cách tìm kiêm các nội dung trực tuyến, các bài viết học thuật và sách trực tuyến cũng như các luận văn từ các trường đại học trên thế giới để so sánh và tìm những đoạn chữ được sao chép mà không trích dẫn.

TurnItIn không phát hiện được gian lận nào trong bài luận được thuê viết của chúng tôi.

Tuy nhiên nó tìm thấy một đoạn trích dẫn dưới trang của một bài luận nộp cho Đại học Capetown và hai bài của Đại học Maryland.

Giáo sư Shields nghĩ rằng người chấm thi ‘sẽ chấm bài luận dựa theo nội dung của nó.” Nhưng việc không có một đoạn văn nào được phát hiện bởi phần mềm lại khiến ông nghi ngờ vì bình thường bất cứ bài viết nào được nộp cũng bị đánh dấu 30 phần trăm nội dung của nó.

“Vì không có bất cứ chữ nào được phát hiện khiến tôi cảm thấy nghi ngờ vì hầu hết tất cả những bài được nộp đều có vài đoạn từ được lập lại từ một nội dung mà sinh viên đã đọc qua. Tất cả các bài luận văn đều có, điều này là bình thường và không nhất thiết là có gì là sai ở đó cả.”

Vậy các trường đại học có thể làm gì?

Cùng lúc với việc các phần mềm phát hiện gian lận ngày càng tối tân thì những sinh viên ít thời gian và lười biếng lại càng tìm cách để bẻ cong các quy định.

Giáo sư Shields cho biết việc việc luận văn thuê đã ăn sâu và ngạc nhiên là nó phổ biến với cả sinh viên Úc chứ không phải với mỗi sinh viên quốc tế.

“Tôi rất tự tin là chúng tôi có thể phát hiện gian lận. Tôi không tư tin rằng chúng ta có thể làm gì khác ngoài việc dùng các cách trực tiếp để phát hiện những bài viết thuê và đó là một nghệ thuật mới đối với chúng tôi.”

31 trường hợp gian lận trong học tập đã được báo cho Đại học Sydney năm ngoài. Trong đó có việc sao chép, sinh viên thông đồng với nhau, thuê viết luật và các trường hợp gian lận khác. Có 26 trường hợp sinh viên vi phạm ở bậc đại học và 5 ở cấp sau đại học.

Có hàng trăm trường hợp vi phạm không quá nghiêm trọng và được xem xét tại các cấp thấp hơn mỗi học kỳ.

Giáo sư Shields hiện đang điều tra 5 trường hợp có thể đã thuê viết luận không khoa của ông. Ông thừa nhận hệ thống phát hiện gian lận chưa hoàn hảo và vẫn có sinh viên lọt lưới.

Cách sinh viên bị phát hiện phổ biến nhất là gì? Ai đó đã tố cáo họ.

“Tin hay không thì chính các sinh viên lại tố cáo những sinh viên khác ra vẻ hiên ngang khi làm việc này.”

Để đối phó với gian lận, Khoa Thương mại của Đại học Sydney hiện bỏ việc đem bài thi về nhà. Sinh viên sẽ phải ngồi vào phòng thi mỗi cuối năm và kết quả đánh giá nguyên cả học kỳ sẽ được kiểm tra xem có đồng đều hay không.

Hướng dẫn viết nội dung bài luận về dự định nghiên cứu

Hướng dẫn viết nội dung bài luận về dự định nghiên cứu

MẪU BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

CỦA ỨNG VIÊN NGHIÊN CỨU SINH

(Ứng viên phải dùng mẫu này để viết dự định hướng nghiên cứu)

1. Người thực hiện (tên nghiên cứu sinh)

2. Đơn vị công tác (nếu có)

3. Tên hướng nghiên cứu (không quá 30 từ)

4. Lý do lựa chọn hướng nghiên cứu (viết xúc tích, có tài liệu tham khảo; 800-1.200 từ)

5. Mục tiêu hướng nghiên cứu (nêu ngắn gọn mục tiêu cụ thể của nghiên cứu; 100-120 từ)

6. Định hướng các nội dung nghiên cứu (chỉ nêu tên các nội dung chính của hướng nghiên cứu; 150-200 từ)

7. Địa bàn dự kiến nghiên cứu (chỉ nêu tên các nội dung chính của nghiên cứu)

8. Kế hoạch dự kiến của đề tài nghiên cứu (chỉ liệt kê các mốc thời gian chính)

9. Kế hoạch dự kiến của chương trình học (chỉ liệt kê các mốc thời gian chính)

Xem thêm : Hướng dẫn viết nội dung bài luận về dự định nghiên cứu cuả nghiên cứu sinh trình độ tiến sĩ

10. Kinh nghiệm và năng lực của bản thân nghiên cứu sinh (150-200 và kèm theo lý lịch khoa học không quá 2 trang A4 – xem mẫu kèm theo)

11. Dự kiến người hướng dẫn (không quá 2, nếu được thì đề nghị ghi cụ thể tên người hướng dẫn chính)

12. Lý do chọn trường/cơ sở đào tạo (100-120 từ)

13. Kế hoạch sau khi hoàn thành khóa học (80-100 từ)

Lưu ý:

1. Dung lượng viết theo theo hướng dẫn cụ thể của từng phần
2. Kiểu chữ (font): Times New Roman; cỡ chữ (font size): 12
3. Dòng đơn (line spacing: 1)

Hướng dẫn viết nội dung bài luận về dự định nghiên cứu

Bài học cho Việt Nam nhằm phát triển ngành công nghiệp điện tử

Bài học cho Việt Nam nhằm phát triển ngành công nghiệp điện tử

Đáng lẽ ra Việt Nam đã có một ngành công nghiệp điện tử phát triển, ít nhất là xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của nó trong công cuộc CNH, HĐH. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn đang loay hoay, vừa mò mẫm nghiên cứu, vừa hành động và đúc rút kinh nghiệm. Kinh nghiệm tự thân là rất quan trọng, nhưng dường như chưa mấy giá trị. Nghiên cứu sinh cho rằng các bài học kinh nghiệm từ quá trình phát triển của các nước đã được phân tích ở trên rất có giá trị tham khảo cho Việt Nam cho dù bối cảnh phát triển đã thay đổi căn bản. Sự ràng buộc của các cam kết hội nhập, đặc biệt là WTO đã và đang tạo ra những khung khổ mới cho việc điều chỉnh các chính sách phát triển các ngành nói chung, công nghiệp điện tử nói riêng. Từ phân tích trên có thể nhìn nhận một số bài học kinh nghiệm sau:

Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp điện tử của Trung Quốc
Tổng quan vấn đề nghiên cứu về tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử
Kinh nghiệm phát triển ngành điện tử của Thái Lan
Phát triển logistics trong đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam
Kinh nghiệm phát triển ngành điện tử của Malaysia
Thứ nhất, tiếp tục điều chỉnh chính sách và xây dựng khung thể chế chuẩn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài đồng thời khuyến khích đầu tư trong nước

Đã có nhiều luận bàn về vai trò của Chính phủ đối với doanh nghiệp thời kỳ hậu WTO. Thực hiện các cam kết WTO, bên cạnh những cơ hội, CNVN sẽ có nhiều mất mát, rõ nét nhất là ba vấn đề lớn; cơ bản không còn các bảo hộ thông qua chính sách thuế, không còn quy định về tỷ lệ nội địa hoá và xoá bỏ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, có nghĩa là Chính phủ không còn được áp đặt mối liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước. Có lẽ điều đáng bàn ở đây là việc tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, xây dựng cơ chế, khung pháp lý, cơ sở hạ tầng và các chính sách khuyến khích liên kết quốc tế.

Thứ hai, phát triển mạnh ngành công nghiệp hỗ trợ

Các doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng, các tập đoàn đa quốc gia nói chung (MNCs) đang thực sự có nhu cầu tăng số lượng giao dịch với các công ty trong nước hay nói cách khác là muốn kết nạp các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi cung ứng của họ để tiết giảm chi phí sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc. Tuy nhiên, ở Việt Nam sự tích tụ của các ngành công nghiệp thiết yếu như dập kim loại, đúc, phun, đúc khuôn thép, cán và mạ… vẫn còn rất yếu.

Khi các nhà đầu tư nhận thấy thị trường tiềm năng rộng lớn của Trung Quốc, các ngành CNHT ở Trung Quốc có xu hướng phát triển mạnh trong những năm qua. Hơn thế nữa, một số nước ASEAN đang phát triển rất mạnh các sản phẩm hỗ trợ (Malaysia, Indonesia, Philipine…). Nếu các ngành CNHT cho ngành điện tử không được tăng cường nhanh chóng ở Việt Nam thì nguy cơ chúng ta sẽ bị thôn tính bởi Trung Quốc và các nước khác.

Để tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng, Thái Lan và Malaysia đã và đang cố gắng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chương trình liên kết với các doanh nghiệp Nhật Bản sẵn sàng kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước. Đây là bước đi vô cùng quan trọng đối với ngành công nghiệp non trẻ của nước ta.

Việt Nam phải xây dựng được thể chế làm việc hiệu quả để nhận được sự hợp tác công nghệ diễn ra liên tục với các nước viện trợ vốn ODA cho các chương trình phát triển ngành điện tử. Chúng ta cần phải con trọng tầm quan trọng của một cơ chế làm việc trong mối quan hệ với các nước tài trợ.

Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng

Từ mô thức phát triển ngành công nghiệp điện tử của Malaysia và Thái Lan trên cho chúng ta thấy, có sự khác biệt lớn về chất lượng các dịch vụ cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp ổn định nguồn điện và mạng lưới giao thông. Đối với các hãng nước ngoài, nguồn cung ứng điện và giao thông là các yếu tố cực kỳ quan trọng bởi chúng quyết định môi trường đầu tư với sự tác động lên sản xuất và chí phí.

Trong khi các doanh nghiệp có quy mô lớn có thể đầu tư vào việc cung cấp nguồn năng lượng thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không thể tự cung các nguồn năng lượng này vì đòi hỏi phải có chi phí rất lớn về xây dựng, bảo dưỡng và các phương pháp chống ô nhiễm… vì vậy họ phải phụ thuộc vào nguồn điện công cộng. Việc thiếu hụt năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất nhựa. Chính vì vậy, từ kinh nghiệm của các nước, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng để thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài vào ngành điện tử đặc biệt là đối với mạng lưới đường xá, cần phải có một sự cải thiện với hệ thống đường xe tải quốc tế và nội địa như đường nối Hà Nội – Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh – Băng Kốc và Hà Nội – Nam Trung Quốc…

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực

Với quy mô dân số lớn như Việt Nam hiện nay, việc tuyển dụng nhân công số lượng lớn là không mấy khó khăn. Chúng ta đang xuất khẩu lao động, đang có lợi thế về tiết giảm chi phí nhân công so với các nước, nhưng đó là lao động phổ thông. Lao động có trình độ tay nghề cao đáp ứng yêu cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao thì chúng ta đang thiếu, đặc biệt là nhóm kỹ sư thiết kế. Do hạn chế trong hệ thống giáo dục, việc hiểu và đạt được tiêu chuẩn đào tạo của các doanh nghiệp Nhật Bản là điều khá khó khăn. Ngoài ra, số lượng các trường đại học chuyên ngành, các trường đào tạo nghề, cao đẳng đào tạo kỹ sư và các chuyên gia giỏi còn ít, do đó các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc tuyển lựa các kỹ sư và chuyên gia trong các lĩnh vực.

Sự cải tiến lớn về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi một chiến lược cơ bản của Chính phủ về mặt dài hạn. Việt Nam cần phải khẳng định rằng hệ thống giáo dục phổ thông, đại học và dạy nghề là các khu vực ưu tiên để được nhận các nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) trong lĩnh vực điện tử từ các nước đặc biệt là Nhật Bản. Việt Nam cần phải đề ra các giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực trong 5-10 năm tới. Ví dụ xem xét đến khả năng của các chương trình như (i) chương trình học tập tại nước ngoài ở Malaysia dưới chính sách “Hướng Đông”; (ii) các trung tâm đào tạo dưới sự quản lý của các khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp tư nhân với sự hỗ trợ chính thức như tập đoàn giáo dục Gobel Matsushita; và (iii) mời để thiết lập chi nhánh đại diện ở Việt Nam của hãng truyền thông Malaysia (MM) hoặc học viện công nghệ quốc tế Malaysia – Japan.

Thứ năm, phát triển mạnh các liên kết sản xuất trong nước và quốc tế làm nền tảng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu

Như các ngành công nghiệp khác, dù muốn hay không, các doanh nghiệp điện tử Việt Nam vẫn phải hội nhập và tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất quốc tế. Phân công lao động quốc tế sẽ định vị chức năng của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi doanh nghiệp trong chuỗi. Sự xuất hiện của vài tập đoàn điện tử lớn ở Việt Nam gần đây cho chúng ta thấy rõ hiệu ứng lan toả của “xuất khẩu sản xuất” của các nước phát triển. Như vậy, các doanh nghiệp điện tử trong nước cần nhanh chóng nâng cao nhận thức về liên kết sản xuất quốc tế để lựa chọn cho mình hướng đi thích hợp.

Liên kết sản xuất quốc tế có thể được thực hiện theo nhiều kênh khác nhau. Các doanh nghiệp có thể liên kết theo quy trình công nghệ, cũng có thể theo từng bộ phận (liên kết tài chính, liên kết nhân lực, liên kết quản lý, liên kết thị trường…). Đối với các doanh nghiệp sản xuất điện tử Việt Nam, bài toán lựa chọn liên kết đang đặt ra hai đáp án;

(i) Các doanh nghiệp trong nước liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất linh kiện, chi tiết hay còn gọi là thượng nguồn của sản phẩm.

Lưu ý rằng với tính đặc thù về sự phát triển nhanh của công nghệ, các sản phẩm thượng nguồn của ngành điện tử được chia làm 2 loại cơ bản: linh kiện, chi tiết công nghệ cao (tinh vi) và linh kiện, chi tiết công nghệ thấp hơn (có thể nhìn thấy rõ ở các linh kiện như màn hình ti vi, vi tính…). Theo hình thức này, các doanh nghiệp Việt Nam được định vị ở đâu trong chuỗi liên kết và chuỗi giá trị? Gần đây, có nhiều tranh cãi ở cả cấp quản lý nhà nước và cấp chuyên gia về việc ngành điện tử Việt Nam nên hay không nên đầu tư sản xuất các sản phẩm thượng nguồn công nghệ cao để cạnh tranh với các nước đi trước. Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu, điện tử Việt Nam sẽ vô cùng khó thực hiện được chiến lược này bởi ba lý do cơ bản sau:

Thứ nhất, để sản xuất được các linh kiện, chi tiết công nghệ cao như Bo mạch điện tử, mạch bán dẫn (IC), chip, các phụ kiện siêu nhỏ cho ti vi, máy tính… các doanh nghiệp trong nước cần sự chuyển giao công nghệ thực sự từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, thực tiễn lại không như vậy. Các doanh nghiệp nước ngoài chỉ cung cấp khuôn mẫu cho từng hợp đồng mà không cung cấp các bản vẽ kỹ thuật và chuyển giao bí quyết của khuôn mẫu đó.

Thứ hai, về phía mình, chúng ta phải xây dựng một “hạ tầng phần mềm” đạt tiêu chuẩn gồm: đội ngũ nhân lực có trình độ cao, một lượng nhà khoa học tầm cỡ, và đặc biệt Nhà nước phải đầu tư “mồi” với lượng vốn nhất định…

Thứ ba, với sức mạnh hiện có của các “cường quốc điện tử”, liệu chúng ta có đủ năng lực để cạnh tranh?

Như vậy, thực hiện liên kết, chúng ta phải chấp nhận sản xuất các linh kiện, chi tiết có hàm lượng công nghệ thấp hơn, đơn giản hơn và tất nhiên giá trị gia tăng cũng thấp tương đối?

(ii) Các doanh nghiệp trong nước liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để phát triển hạ nguồn tức là sản xuất sản phẩm tiêu dùng cuối cùng

Đây là hình thức đã được một số doanh nghiệp phát triển như đã nêu trong phần thực trạng trên. Theo phương thức này, các doanh nghiệp trong nước có thể sản xuất ngay sau khi có tín hiệu từ thị trường. Có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận trở thành “phân xưởng” điện tử của Thế giới.

Sự xuất hiện của tập đoàn ST trên thị trường điện tử Việt Nam đang mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam. Họ chính là nhà làm marketing chuyên nghiệp, từ việc tìm hiểu nhu cầu thực tế của thị trường, đến tìm kiếm các đối tác sản xuất các sản phẩm mà họ sẽ cung cấp cho thị trường. ST và những tập đoàn tương tự chính là cầu nối không chỉ giữa các nhà sản xuất nội địa với các nhà sản xuất nước ngoài mà còn giữa các nhà sản xuất nội địa với thị trường. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra của họ là rất cao; chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, và niềm tin thực hiện các khế ước hợp đồng. Đòi hỏi này buộc các nhà sản xuất trong nước phải nhận thức sâu sắc sức mạnh của liên kết, sự phối hợp chuyên nghiệp trong quá trình sản xuất trong khi phần lớn các doanh nghiệp điện tử Việt Nam có quy mô nhỏ, công nghệ thấp, nhân lực phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu của công nghệ, năng lực tài chính và trình độ quản lý hạn chế.

Từ thực tiễn này, việc tạo lập liên kết giữa các doanh nghiệp điện tử trong nước và các tập đoàn thương mại cũng là một kênh trong liên kết sản xuất quốc tế đáng quan tâm.

Bài học cho Việt Nam nhằm phát triển ngành công nghiệp điện tử

 

Chia sẽ tên một số đề tài luận văn cao học ngành kinh tế học – Part 1

Chia sẽ tên một số đề tài luận văn cao học ngành kinh tế học – Part 1

Luận văn A-Z xin chia sẽ một số tên đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn cao học, luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế học để các anh chị tham khảo và có sự lựa chọn đề tài luận văn cho mình một cách phù hợp

Xem thêm : Part 1Part 2Part 3Part 4

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe ô tô tại công ty Bảo Long
  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về dịch vụ tín dụng tại Agribank Tây Ninh
  3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ Internet – banking của khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
  4. Phân tích, đánh gia mức độ hài lòng của người dân và chất lượng dịch vụ hành chính công theo cơ chế một cửa tại quận Tân Phú
  5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp ở huyện Đức Hòa
  6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của hộ nông dân sản xuất điều ở tỉnh Bình Phước
  7. Đánh giá mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  8. Các nhân tố tác động đến tình trạng nghèo ở hộ gia đình vùng Đồng Tháp Mười
  9. Phân tích sự thay đổi thu nhập của những hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất để thực hiện dự án khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
  10. Năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Co.OP Mart tại Tp. Hồ Chí Minh
  11. Phân tích chuỗi giá trị cá tra tại tỉnh Đồng Tháp
  12. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến việc mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
  13. Nghiên cứu mức sẵn lòng trả của người dân đối với dịch vụ cấp nước sạch tại Tp. Cao Lãnh
  14. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua chế phẩm vi sinh xử lý ao nuôi tôm sú – AS
  15. Năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi tại huyện Cần Giờ
  16. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất sau thu hoạch cà phê ở tỉnh Đồng Nai
  17. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm: Nghiên cứu tình huống tại Vietinbank trên địa bàn Tp.HCM
  18. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ở các xã vùng biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
  19. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đếm quyết định mua rau an toàn
  20. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  21. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ khi tham quan các di tích thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
  22. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với khu du lịch sinh thái Gáo Giồng
  23. Năng suất bò sữa nuôi tại huyện Đức Hòa – tỉnh Long An
  24. Đánh giá những nhân tố về chất lượng đào tạo có tác động đến sự hài lòng của học viên tại trung tâm đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, trường ĐH Mở Tp.HCM
  25. Những nhân tố tác động đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển của khu công nghiệp Tân Bình, Tp.HCM
  26. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bỏ học của học sinh trung học cơ sở tỉnh Tây Ninh, trường hợp huyện Tân Biên
  27. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp tư nhân trong nước tại tỉnh Tây Ninh
  28. Ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp đối với năng suất lúa của hộ nông dân trồng lúa tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Chia sẽ tên một số đề tài luận văn cao học ngành kinh tế học – Part 1

Quan điểm quản lý trạng thái hoàn hảo của các hoạt động tín dụng đa dạng trong thành phố HCM 2020

Quan điểm quản lý trạng thái hoàn hảo của các hoạt động tín dụng đa dạng trong thành phố HCM 2020

Xuất phát từ mục tiêu để hoàn thành công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng của các ngân hàng thương mại, triển vọng phát triển kinh tế, ngành ngân hàng phát triển theo định hướng và bối cảnh kinh tế trong giai đoạn hiện nay, theo kinh doanh mô phỏng hoàn hảo quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng đa dạng của các ngân hàng thương mại trong Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:

Cải thiện định hướng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng
Cải thiện mục tiêu của quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng
Kinh nghiệm quản lý nhà nước đa dạng hóa các hoạt động tín dụng
Tiêu chí đánh giá kết quả của hoạt động tín dụng đa dạng của các ngân hàng thương mại
Nội dung đa dạng hóa các hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
– Thứ nhất, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng phải gắn với quá trình cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu hoạt động đầu tư công.

– Thứ hai, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng trong thành phố HCM phải gắn với quá trình hội nhập kinh tế, tài chính và đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng, tài chính quốc tế.

– Thứ ba, việc quản lý hoàn toàn của nhà nước cần phải đa dạng HĐTĐ dựa đa dạng hóa định hướng phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, dịch vụ ngân hàng tiện ích mọi nền kinh tế. Ngoài ra, dựa trên quan điểm mục tiêu định hướng và cơ cấu lại tổ chức tín dụng, không ngừng phát triển HĐTĐ một cách an toàn, hiệu quả, chất rắn và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong đoạn mới. Đến năm 2020, phát triển hệ thống linh hoạt của các tổ chức tín dụng với xu hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc.

– Thứ tư, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng được dựa trên phù hợp với những chuyển động thực tế của hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại và kinh tế phát triển theo định hướng xã hội địa phương phù hợp với hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.

– Thứ năm, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng đa dạng trong thành phố HCM có trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật về đa dạng HĐTĐ; đồng thời, thúc đẩy các quy định của pháp luật, tạo điều kiện pháp lý cho ngân hàng thương mại để phát triển các hình thức mới của phần mở rộng tín dụng, các loại hình và phương pháp của từng hình thức tín dụng mới được cấp.

Quan điểm quản lý trạng thái hoàn hảo của các hoạt động tín dụng đa dạng trong thành phố HCM 2020